Công bố thông tin nhiệm vụ đã được đánh giá, nghiệm thu và đăng ký kết quả

Đề tài “Giải pháp chủ yếu trong chuyển trọng tâm từ dân số - kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2018-2025” đã được đánh giá, nghiệm thu và đăng ký kết quả lưu trữ tại Trung tâm Thông tin, thống kê, ứng dụng KH&CN ngày 13/6/2020và công nhận kết quả đăng ký ngày 17/6/2020. Sở Khoa học và Công nghệ Công bố thông tin kết quả đề tài như sau:

STT

Nội dung

Chỉ tiêu

1

Tên nhiệm vụ

“Giải pháp chủ yếu trong chuyển trọng tâm từ dân số - kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2018-2025”

2

Tổ chức chủ trì nhiệm vụ

Ban tuyên giáo Tỉnh ủy Hưng Yên

3

Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính

1. Ts. Trần Thị Thanh Thủy; Ths. Đỗ Hữu Nhân – Chủ nhiệm

2. Thành viên tham gia chính:

- CN. Đỗ Tiến Hùng

- ThS. Đỗ Văn Khải

- ThS. Phan Xuân Quyết

- ThS. Trần Tuấn Dương

- ThS. Nguyễn Thị Thu Thủy

- ThS. Nguyễn Mạnh Đạt

- ThS. Đoàn Thị Tuyết

- ThS. Đoàn Vân Phong

- ThS. Nguyễn Phương Ngà

- ThS. Lương Anh Đức

- ThS. Nguyễn Thị Ngà

- ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Dung

- ThS. Nguyễn Kim Chất

- CN. Nguyễn Thị Thu Hiền.

4

Mục tiêu của nhiệm vụ

- Hệ thống hóa những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh Hưng Yên về công tác dân số.

- Đánh giá thực trạng (kết quả, hạn chế và nguyên nhân) việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ khi tái lập tỉnh đến nay, nhất là từ khi thực hiện pháp lệnh Dân số.

- Đánh giá thực trạng dân số tỉnh Hưng Yên về quy mô; cơ cấu; chất lượng dân số. Trên cơ sở đó đưa ra những dự báo xu thế về dân số tỉnh Hưng Yên, đồng thời phân tích, chỉ rõ cơ hội và thách thức đặt ra trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chuyển đổi trọng tâm từ chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh.

- Đề xuất đồng bộ nhóm giải pháp để thực hiện hiệu quả chủ trương chuyển đổi trọng tâm từ chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển trên một số lĩnh vực cụ thể như: duy trì vững chắc mức sinh thay thế và giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; chính sách an sinh xã hội cho người già; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ quá trình phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

5

Kết quả thực hiện (tóm tắt)

Thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, với sự vào cuộc và chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hưng Yên đã thực hiện theo đúng định hướng và cơ bản đạt mục tiêu đề ra, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế -xã hội, nhất là đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tính từ khi thực hiện Pháp lệnh Dân số đến năm 2019, số con trung bình của một người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ giảm từ 2,32 con xuống 2,1 con, đạt mức sinh thay thế. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên luôn đảm bảo dưới 1%. Tỷ suất sinh thô là 11,8%o. Tuổi thọ trung bình của Hưng Yên là ≈ 75, cao hơn tuổi thọ trung bình của cả nước. Các hoạt động truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi được triển khai thực hiện tốt; các hoạt động bảo đảm hậu cần và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được triển khai sâu rộng trên phạm vi toàn tỉnh. Dự án tầm soát các dị dạng, bệnh tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua các đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh; mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi được chú trọng triển khai.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác dân số tỉnh Hưng Yên còn một số hạn chế, yếu kém cần sớm được khắc phục như: một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa quan tâm đúng mức đến công tác dân số; chất lượng dân số tuy đã từng bước được nâng lên nhưng chưa vững chắc; mức sinh có sự biến động và khoảng cách chênh lệc mức sinh giữa các khu vực chưa được khắc phục ; hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục về dân số-kế hoạch hóa gia đình hạn chế ; số lượng và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản chưa thực sự đáp ứn nhu cầu thực tế hiện nay… Hơn nữa, dân số tỉnh Hưng Yên nói riêng, cả nước nói chung đã xuất hiện những đặc điểm và xu hướng mới, khác biệt so với thời điểm hoạch định và thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình như: vấn đề già hóa dân số, vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh, vấn đề đảm bảo duy trì mức sinh thay thế, vấn đề di cư nội địa, đô thị hóa... Trong bối cảnh đất nước và thế giới hiện nay, công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững; tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Chính sách dân số phải bảo đảm cân bằng, hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của mọi người dân; giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cương pháp luật; giữa việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.

Quá trình triển khai thực hiện Đề tài khoa học, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng 02 mẫu phiếu, tiến hành khảo sát 02 đối tượng khác nhau. Trên cơ sở xử lý, phân tích số liệu khảo sát, báo cáo tình hình thực hiện của các huyện, thành phố; Chi cục dân số, các ngành liên quan; tổ chức 02 hội thảo khoa học[1]; nghiên cứu xây dựng chín chuyên đề khoa học…, Ban Chủ nhiệm đề tài xây dựng báo cáo khách quan thực trạng công tác dân số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2003-3018, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế, thuận lợi, khó khăn, những thời cơ và thách thức đặt ra đối với công tác dân số tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh hiện nay. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, kết quả đánh giá việc thực hiện các mục tiêu dân số, Ban Chủ nhiệm đề tài đã lựa chọn 3 nội dung quan trọng trực tiếp liên quan đến việc chuyển đổi trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh; đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu giai đoạn 2019-2025, trong đó tập trung vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh và các chính sách An sinh xã hội cho người cao tuổi trước xu thế già hóa dân số tỉnh Hưng Yên thời gian tới.

Các hội thảo khoa học do Ban Chủ nhiệm đề tài tổ chức thật sự hiệu quả, nhận nhiều ý kiến đón góp giá trị của đại biểu các sở, ngành, huyện, thành phố. Đặc biệt Hội thảo Giải pháp chủ yếu trong chuyển đổi trọng tâm từ chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2025. Nhiều vấn đề cơ bản về công tác dân số; nâng cao chất lượng dân số tỉnh Hưng Yên đã được các đại biểu đặt ra, trao đổi, thảo luận thống nhất: Chuyển trọng tâm dân số tỉnh Hưng Yên hiện nay chính là nhằm giải quyết toàn diện vấn đề dân số cả về quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số, với mục tiêu duy trì ổn định vững chắc mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; duy trì và tận dụng có hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số và phân bổ dân số phù hợp với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Đồng thời, chuyển trọng tâm chứ không “từ bỏ” kế hoạch hóa gia đình mà thực hiện kế hoạch hóa gia đình theo phương thức mới. Do đó, tỉnh cần thực hiện đồng bộ nhiều nhóm giải pháp.

Kết quả nghiên cứu đề tài với 9 chuyên đề chuyên sâu, 01 báo cáo tổng quát và các báo cáo khảo sát thực tế, báo cáo xử lý số liệu…, đây là tài liệu tham khảo bổ ích cho cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh, nhất là Ngành Y tế ttỉnh tham mưu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương chuyển đổi trọng tâm từ dân số - kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; góp phần tạo động lực để thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025.

6

Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc

2019-3/2020

7

Kinh phí thực hiện

271.020.000 đồng

8

Ngày nghiệm thu

12/5/2020

9

Ngày đăng ký kết quả

13/6/2020

10

Ngày công nhận kết quả

17/6/2020

 

 

 

Liên kết