ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH HƯNG YÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 2260/QĐ-UBND Hưng Yên, ngày 19 tháng 10 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2025
_______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 08/TTr-SKHCN ngày 07/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2025, với các nội dung chính sau:
1. Quan điểm
- Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh; là nền tảng và động lực để đổi mới mô hình tăng trưởng; là tiêu chí nâng cao sức mạnh tổng hợp, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; là một trong những khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững, sớm đưa tỉnh Hưng Yên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Đầu tư nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển bền vững; tập trung xây dựng, phát triển và trọng dụng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ; ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ. Tập trung đầu tư của Nhà nước vào các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên; đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới và chuyển giao công nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường khoa học công nghệ.
- Phát triển khoa học và công nghệ hướng vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của tỉnh; với cơ cấu kết hợp nhiều trình độ, nhiều tầng, lấy ứng dụng là chính, bảo đảm hiệu quả và vững chắc. Ưu tiên phát triển một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến, công nghệ cao làm đòn bẩy cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành, lĩnh vực trọng điểm; lựa chọn công nghệ thích hợp không gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ động hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới; thu hút nguồn lực và chuyên gia khoa học và công nghệ có trình độ và chất lượng cao vào giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của tỉnh; đẩy mạnh quan hệ liên kết với bên ngoài trên cơ sở phát huy năng lực nội sinh và nâng cao hiệu quả sử dụng tiềm lực khoa học và công nghệ địa phương.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu tạo động lực quan trọng nhất để nâng cao sức mạnh tổng hợp trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh. Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế tri thức, bảo vệ môi trường sinh thái, thích nghi và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo cho nền kinh tế của tỉnh phát triển bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tham mưu, tư vấn, phản biện, xây dựng căn cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách, quyết định của tỉnh trong các lĩnh vực chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội, quốc phòng và an ninh trong tình hình mới. Nâng cao hiệu quả mọi mặt của hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, gắn bó chặt chẽ với sản xuất và đời sống; góp phần quan trọng tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
- Số doanh nghiệp công nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 10%/năm, trong đó số lượng doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ 5%/năm. 100% sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường hoặc có yêu cầu đặc thù về quá trình sản xuất, tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn được quản lý bằng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vào năm 2025.
- Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của Quốc tế và khu vực từ 40% - 45% vào năm 2020 và 80% vào năm 2025. Các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh tham gia thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất lượng đạt trên 90% vào năm 2020 và tăng dần trong những năm tiếp theo; xây dựng 05 doanh nghiệp điển hình toàn diện về cải tiến năng suất, chất lượng tổng hợp (thuộc nhóm doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hoá mũi nhọn, tạo hàng hóa xuất khẩu như may mặc, điện tử, luyện kim, chế biến nông - lâm - thủy sản). Các doanh nghiệp điển hình đạt tỷ trọng tăng năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng doanh nghiệp ổn định mức 25% đến năm 2025.
- Số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ giai đoạn 2016 - 2020 tăng gấp 2 lần và giai đoạn 2021-2025 tăng gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2010-2015; 100% bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích của Hưng Yên được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
- Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực được đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp và quản lý, phát triển thương hiệu bằng các hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể đạt 70% giai đoạn 2016-2020 và đạt 100% giai đoạn 2021-2025.
- Củng cố và tăng cường tiềm lực của các tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh, tranh thủ tiềm lực khoa học và công nghệ của Trung ương; chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn đủ khả năng giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh.
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đảm bảo đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại; đủ sức tổ chức nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh mang tầm quốc gia và quốc tế.
- Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ bảo đảm 2% tổng chi ngân sách tỉnh hàng năm.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
3.1. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Trong đó, tập trung đổi mới cơ chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tuyển chọn, xét chọn, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng hoàn chỉnh một số văn bản pháp quy về quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Phổ biến, hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về các hoạt động chuyển giao công nghệ, hoạt động thẩm định, đánh giá, giám định công nghệ, hoạt động dịch vụ, tư vấn về chuyển giao công nghệ.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu công nghiệp, an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân. Tích cực triển khai xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến, hướng dẫn áp dụng mã số, mã vạch cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Duy trì, nâng cao chất lượng công tác thông tin, truyền thông, nâng cao chất lượng trang báo điện tử khoa học để kịp thời đưa nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ tới nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, mở rộng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đào tạo đội ngũ trí thức của tỉnh.
3.2. Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm
3.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao
3.2.1.1. Công nghệ sinh học
- Trong nông nghiệp, thuỷ sản: Tập trung nghiên cứu, lựa chọn, chuyển giao công nghệ chăn nuôi, bảo quản, chế biến sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; phấn đấu đến năm 2020, năng suất lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản của tỉnh ở nhóm đứng đầu vùng đồng bằng sông Hồng và nhóm đầu của cả nước vào năm 2025. Tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào nhân nhanh các giống cây trồng sạch bệnh và có ưu thế về năng suất chất lượng tập trung vào một số cây trồng như chuối tiêu hồng, hoa chất lượng cao, khoai tây...; tiếp cận các kỹ thuật áp dụng công nghệ tế bào động vật trong sản xuất các giống vật nuôi, các loại vắc xin; ứng dụng công nghệ thụ nhân tạo cho gà Đông tảo, bò lai Brahman đỏ; ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất một số chế phẩm vi sinh bảo vệ cây trồng, cải tạo đất, cải thiện môi trường.
- Trong lĩnh vực y dược, bảo vệ môi trường: Lựa chọn, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học để chọn tạo, nhân nhanh một số giống cây dược liệu có năng suất và hàm lượng hoạt chất cao, chất lượng tốt, tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc; ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường; xử lý các nguồn chất thải gây ô nhiễm trong sản xuất, y tế và sinh hoạt; phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý nguồn gen quý hiếm của Hưng Yên, như: Nhãn Lồng, gà Đông tảo.
3.2.1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông
Đẩy nhanh việc tiếp cận và phổ cập các công nghệ tiên tiến:
- Ứng dụng công nghệ 4G (LTE, Wimax…) để truy nhập vô tuyến băng rộng, cung cấp dịch vụ cho các thiết bị viễn thông và tin học.
- Cáp quang hóa mạng ngoại vi đến thuê bao, cụm thuê bao; đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng rộng của người dân.
- Mạng Internet phát triển theo hướng hội tụ, cung cấp đa dịch vụ: Phát thanh, truyền hình (IPTV), báo chí (E-papers)… phấn đấu đến năm 2020 có 80% hộ dân sử dụng dịch vụ Internet băng rộng và đến năm 2025 đạt 100%.
- Tăng cường sử dụng các Cổng thông tin điện tử, cơ sở dữ liệu điện tử, hệ thống thông tin địa lý (GIS) tiến tới dịch vụ “một điểm” thay cho dịch vụ “một cửa” hiện nay, ưu tiên các lĩnh vực tài chính, thuế.
- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung và cơ sở dữ liệu tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh trên cơ sở khung kiến trúc chính quyền điện tử đã được phê.
- Các doanh nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính, nhân sự, giao dịch kinh doanh.
3.2.1.3. Công nghệ vật liệu mới, năng lượng tái tạo
- Ưu tiên nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại, quy mô lớn.
- Khuyến khích nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất các loại vật liệu nhẹ, siêu nhẹ, vật liệu chống cháy, chậm cháy, vật liệu cách âm, cách nhiệt, cách điện, tiết kiệm năng lượng, vật liệu composit, chế tạo các sản phẩm bằng vật liệu composit; sản xuất các vật liệu mới từ nguyên liệu địa phương; sản xuất các sản phẩm nội thất và sản phẩm tiêu dùng; sản xuất gạch không nung từ cát, đất pha cát.
- Triển khai nghiên cứu áp dụng các công nghệ sử dụng nguồn năng lượng mới và tái tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Lồng ghép sử dụng năng lượng mới và tái tạo vào chương trình mục tiêu tiết kiệm năng lượng, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững.
3.2.2. Nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
- Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, phấn đấu nâng cao trình độ công nghệ và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản, góp phần xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, hiệu quả và bền vững. Quy hoạch, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các vùng nông nghiệp công nghệ cao với quy mô và mô hình thích hợp với Hưng Yên, chuẩn bị những tiền đề quan trọng cho phát triển nền nông nghiệp đô thị sinh thái.
- Nghiên cứu ứng dụng trình diễn tuyển chọn hàng năm từ 3-4 giống cây trồng, từ 4-5 giống vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với dịch bệnh và có khả năng thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu để đưa vào sản xuất đại trà, phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.
- Cơ giới hoá, tự động hoá trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản: Nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ theo hướng cơ giới hoá, tự động hoá phù hợp với sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến, tập trung mở rộng mô hình sản xuất mạ khay cấy máy gắn với xử lý rơm rạ bằng chế phẩm vi sinh.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong quản lý thủy lợi, nghiên cứu ứng dụng phương pháp tưới tiêu khoa học để ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu trí tuệ và các công cụ quản lý, phát triển thương hiệu, xây dựng phương án phát triển thị trường, đưa sản phẩm ra thị trường, chú trọng đến các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
3.2.3. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
- Điều tra thực trạng công nghệ; đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức cho các doanh nghiệp về đầu tư đổi mới công nghệ.
- Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát, tìm kiếm, lựa chọn, nghiên cứu thử nghiệm để thích nghi, làm chủ công nghệ, thiết bị tiên tiến, nhất là các công nghệ nhập từ các quốc gia có nền khoa học và công nghệ tiên tiến, nhằm đổi mới, hiện đại hoá công nghệ; mở rộng áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng trong các ngành công nghiệp, doanh nghiệp có lợi thế (chế biến nông sản, thủy sản, may mặc xuất khẩu).
- Triển khai có hiệu quả Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020” đã phê duyệt, trong đó tập trung vào các đối tượng doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh.
- Đẩy mạnh áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, xây dựng mạng lưới tổ chức, biện pháp đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm, hàng hoá chủ lực trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ của tỉnh; thúc đẩy phong trào năng suất, chất lượng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ trong bảo quản chế biến các sản phẩm, từ năm 2020 tất cả các sản phẩm sản xuất ra, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực của tỉnh đều được áp dụng các công nghệ bảo quản chế biến nhằm nâng cao giá trị gia tăng, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, khép kín chuỗi giá trị từ sản xuất - bảo quản - chế biến - tiêu thụ.
- Tập trung nghiên cứu, áp dụng công nghệ trong sơ chế, phân loại, làm sạch, đóng gói. Chú trọng công nghệ sấy đối với sản phẩm nông sản sau thu hoạch; công nghệ bảo quản lạnh, công nghệ an toàn thực phẩm, công nghệ bảo quản bằng phóng xạ, công nghệ bảo quản bằng sóng siêu âm để bảo quản rau, hoa, quả tươi, các mặt hàng thủy sản, các sản phẩm chăn nuôi.
3.2.4. Nhiệm vụ điều tra cơ bản, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng nhằm hỗ trợ cho quá trình lựa chọn, tiếp thu, thích nghi và cải tiến các công nghệ tiên tiến nhập từ ngoài vào địa phương, nhất là trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản chế biến nông sản, thủy sản, công nghệ vật liệu, công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng ...
- Điều tra đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và môi trường; nghiên cứu điều tra địa chất, lập bản đồ về các loại tài nguyên khoáng sản trong đó thể hiện khu vực được phép hoạt động khoáng sản, khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; xác định trữ lượng, chất lượng, địa điểm có khoáng sản; nghiên cứu sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến, có hiệu quả cao, an toàn, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường để có kế hoạch đưa vào khai thác và sử dụng hợp lí hiệu quả.
- Xây dựng, cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu, ứng phó biến đổi khí hậu, thiên tai, sự cố, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và các nhiệm vụ an ninh quốc phòng, ổn định xã hội.
- Thúc đẩy các nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng, phát triển, bảo tồn các hệ sinh thái đa dạng, các nguồn gen quý, tiết kiệm năng lượng. Kiểm soát hoạt động du nhập, chuyển giao công nghệ, ưu tiên các công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
3.2.5. Nhiệm vụ khoa học xã hội và nhân văn
- Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xác định rõ các nhiệm vụ trong lĩnh vực xã hội và nhân văn, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, giữ vững quốc phòng an ninh, giải quyết các vấn đề xung đột trong quá trình đô thị hoá và xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu, đánh giá sự chuyển dịch về cơ cấu lao động, chất lượng lao động trong quá trình công nghệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh, đề xuất giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng giai đoạn 2016-2025.
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đổi mới cơ chế quản lý và thực hiện xã hội hoá phát triển văn hoá, xã hội, giáo dục - đào tạo, thể thao, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân; tiếp tục nghiên cứu, khai thác những giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá, dân tộc tốt đẹp của Hưng Yên.
3.2.6. Nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
- Sử dụng các phương pháp điều tra tiên tiến tiến hành điều tra dịch tễ học một số loại bệnh; khảo sát, đánh giá tình hình dịch bệnh trong cộng đồng; nghiên cứu đề xuất các giải pháp mang tầm chiến lược để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống bệnh tật, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng lực, trình độ kỹ thuật của hệ thống các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa đạt tiêu chuẩn cấp vùng, cấp quốc gia.
- Nghiên cứu, phát triển công nghệ bào chế, sản xuất sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh từ nguồn dược liệu của tỉnh, xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu dược liệu, bảo đảm sự phát triển ổn định, hiệu quả.
3.3. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
3.3.1. Nhân lực khoa học và công nghệ
- Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao, có cơ cấu trình độ, chuyên môn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ưu tiên cho những lĩnh vực công nghệ tiên tiến.
- Vận dụng tốt các cơ chế, chính sách của trung ương, nghiên cứu cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng, phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh; cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực khoa học và công nghệ từ Trung ương; tạo động lực vật chất và tinh thần, trọng dụng và tôn vinh người có tài trong hoạt động khoa học và công nghệ.
- Khuyến khích tự đào tạo và đào tạo lại. Có chính sách ưu tiên đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ ở trình độ cao (trên đại học) và ở các lĩnh vực tỉnh còn thiếu. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, nâng cao năng lực hoạt động khoa học và công nghệ.
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học và công nghệ đầu đàn.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa; đổi mới cơ chế quản lý nhằm giải phóng tiềm năng, phát huy tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
3.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ
- Củng cố, sắp xếp lại tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo nghị định 54/2016/NĐ- CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ; Đến năm 2025 thành lập mới từ 10- 12 tổ chức khoa học và công nghệ và từ 12-15 doanh nghiệp khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp và nông thôn.
- Đầu tư xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích, thử nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng trong tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng; xây dựng 2 cơ sở nuôi cấy mô để nhân giống hoa chất lượng cao, chuối tiêu hồng và khoai tây.
- Tăng cường hệ thống thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ của tỉnh, cập nhật thông tin và phổ biến rộng rãi thông tin khoa học và công nghệ đến đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ và đến đông đảo các tầng lớp nhân dân.
3.4. Phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ
3.4.1. Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Phát triển hệ thống chuẩn đo lường phù hợp với tiêu chuẩn trong nước và tiến tới đạt trình độ quốc tế; nâng cao độ chính xác và mở rộng phạm vi đo của hệ thống chuẩn hiện có.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO), trước hết đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của nền kinh tế. Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; hệ thống thông tin cảnh báo trong nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ kết nối với hệ thống cảnh báo quốc tế. Xây dựng ngân hàng dữ liệu điện tử về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu.
3.4.2. Sở hữu trí tuệ
Tăng cường xã hội hóa dịch vụ thông tin sáng chế để bảo đảm khả năng tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông tin sáng chế phục vụ việc tìm kiếm sáng chế, công nghệ sẵn có để áp dụng trong sản xuất, kinh doanh và định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong đó đặc biệt chú trọng đến sáng chế, công nghệ mới.
3.4.3. Dịch vụ kỹ thuật
Nhân rộng và tăng cường mô hình phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới tại tỉnh.
4. Giải pháp thực hiện
4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp trong quá trình phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai chiến lược phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngành và địa phương bằng các đề án, dự án, chương trình cụ thể.
- Các ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, cụ thể hoá các nội dung phát triển cho ngành, địa phương mình được nêu trong chiến lược, xây dựng các chỉ tiêu của ngành, địa phương, nhằm đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu chung.
4.2. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ, các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội nghiên cứu, quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về phát triển khoa học và công nghệ nhằm tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động; coi khoa học và công nghệ là động lực phát triển kinh tế-xã hội, là quốc sách hàng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đầu tư. Hoạt động khoa học và công nghệ là của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, vì vậy, trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn của các cấp, các ngành phải có kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.
- Tăng cường hệ thống thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ của tỉnh, cập nhật thông tin và phổ biến rộng rãi thông tin khoa học và công nghệ đến đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ và đông đảo tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức đa dạng phong phú; động viên mọi tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ trí thức tích cực tham gia vào các hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
4.3. Đổi mới toàn diện hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
4.3.1. Về hệ thống quản lý
Củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả quản lý của các huyện, sở ngành theo hướng xác định rõ nội dung, trách nhiệm và thẩm quyền quản lý; quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách khoa học và công nghệ; hiện đại hóa, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ quản lý.
4.3.2. Về cơ chế quản lý
- Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hội nhập quốc tế, phục vụ phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, xây dựng cơ sở để hình thành kinh tế tri thức của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế tăng cường sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, điều chỉnh cơ cấu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực trong việc xác định, thực hiện nhiệm vụ hàng năm và giai đoạn. Chú trọng đến cơ cấu các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, tập trung hỗ trợ các dự án cải tiến thiết bị, hoàn thiện, đổi mới công nghệ, nghiên cứu tạo ra công nghệ có tính tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm mới hoặc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Xây dựng các Chương trình, kế hoạch khoa học và công nghệ trọng điểm, có mục tiêu, đảm bảo tính liên ngành và tạo đột phá về việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Ưu tiên các nhiệm vụ ứng dụng, tiếp thu đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
4.3.3. Về cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ
- Đổi mới các cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ từ hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu, đào tạo; doanh nghiệp đóng vai trò là trung tâm ứng dụng và đổi mới công nghệ.
- Xây dựng các cơ chế nhằm khuyến khích, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ứng dụng kết quả vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
- Có các cơ chế động viên, tôn vinh tài năng trong hoạt động khoa học và công nghệ, khen thưởng kịp thời, xứng đáng những công trình được áp dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao.
- Tăng cường cơ chế đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với các tổ chức và các nhà khoa học.
4.4. Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ; tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút cán bộ có trình độ cao trong các lĩnh vực, nhất là cán bộ đầu ngành trong các lĩnh vực công nghệ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá. Tổ chức cho cán bộ, sinh viên ưu tú đi đào tạo tại các cơ sở (trong và ngoài nước) có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao.
- Thực hiện tốt việc đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tích cực đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt là nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới thiết bị, công nghệ để sản xuất sạch hơn và tạo ra sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các tổ chức khoa học và công nghệ để cán bộ có điều kiện phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
4.5. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
4.5.1. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy, kích cầu thị trường khoa học và công nghệ
- Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo nguyên tắc: Lộ trình đổi mới công nghệ là công cụ liên kết giữa sản phẩm, công nghệ và thị trường.
- Tổ chức đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho các kỹ sư, kỹ thuật viên. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về đổi mới công nghệ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cơ sở dữ liệu thông tin về công nghệ; hỗ trợ tham gia các hội chợ, triển lãm về khoa học và công nghệ, tìm kiếm công nghệ.
- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chương trình đổi mới công nghệ; chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh.
4.5.2. Hỗ trợ phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ
- Hỗ trợ, khuyến khích hoạt động nghiên cứu chuyển hóa, làm chủ thích nghi công nghệ hiện đại nhập của nước ngoài để chuyển giao cho các doanh nghiệp trong nước. Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thị trường; tìm kiếm, mua công nghệ nguồn, công nghệ cao trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.
- Tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ, trường đại học ở Trung ương và địa phương trình diễn, giới thiệu sản phẩm khoa học và công nghệ, công nghệ mới.
- Tạo lập và phát triển tài sản trí tuệ trong nước và nước ngoài cho các sản phẩm mang tính đặc thù, sản phẩm đặc sản có thế mạnh của Hưng Yên nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Khuyến khích, hỗ trợ thương mại hoá các sáng chế và các đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Tổ chức lại, nâng cao hiệu quả và đi vào thực chất phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ở mọi lĩnh vực, với sự tham gia của mọi đối tượng, đặc biệt là phong trào sáng tạo trong công nhân, nông dân, thanh thiếu niên. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các giải thưởng về sở hữu trí tuệ, các cuộc thi sáng tạo trên địa bàn tỉnh và cả nước.
4.5.3. Đẩy mạnh xúc tiến, tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ
- Triển khai các cơ chế, chính sách, quy định của nhà nước, thể chế hoá các giao dịch trong thị trường khoa học và công nghệ. Tiếp tục triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xúc tiến, đẩy mạnh các chương trình hợp tác, hoạt động đối ngoại hướng tới mở rộng thị trường, hỗ trợ một phần kinh phí để các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm về khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế.
- Tăng cường tổ chức, tham gia các chợ công nghệ thiết bị trong và ngoài tỉnh. Phát triển các hoạt động chợ, hội chợ, xúc tiến mua bán công nghệ, sản phẩm khoa học và công nghệ.
4.6. Hợp tác khoa học và công nghệ
- Xây dựng cơ chế liên kết và chính sách ưu đãi trong sử dụng và thu hút chất xám từ các cơ quan khoa học và công nghệ Trung ương và các tỉnh để phát triển hoạt động khoa học và công nghệ cho Hưng Yên.
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ với các cơ quan khoa học ở Trung ương và nước ngoài với địa phương để tiếp thu các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cử cán bộ quản lý, cán bộ khoa học và công nghệ đi đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài; tổ chức cho cán bộ khoa học và công nghệ, chủ doanh nghiệp và các hộ nông dân có trình độ đi tham quan, tìm hiểu công nghệ mới ở trong nước và một số nước trên thế giới để tiếp thu ứng dụng vào tỉnh.
5. Các chương trình, đề án, dự án khoa học và công nghệ thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ (Phụ lục kèm theo)
Tổng kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án là: 509.963 triệu đồng (Năm trăm linh chín tỷ chín trăm sáu mươi ba triệu đồng) trong đó:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 250.997 triệu đồng;
- Vốn của doanh nghiệp và nhân dân tham gia: 258.966 triệu đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng, cụ thể hoá các chương trình, đề án khoa học và công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt và giao cho các tổ chức có liên quan thực hiện; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; đề xuất việc điều chỉnh sửa đổi trình UBND tỉnh xem xét quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ xác định tỉ lệ ngân sách hàng năm chi cho khoa học và công nghệ, đảm bảo việc thực hiện Chiến lược.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ huy động các nguồn vốn để đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan xây dựng các chính sách, chế độ đối với cán bộ khoa học và công nghệ; đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ; xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ.
5. Các cấp, các ngành, địa phương căn cứ Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2025 để xây dựng Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm và 5 năm của đơn vị, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được giao gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhân:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đã ký
Nguyễn Duy Hưng
|